🦡 Cha Mẹ Chết Không Để Lại Di Chúc

Nếu người chết không để lại di chúc trước khi chết thì căn cứ vào Bộ Luật Dân sự 2015 thì tài sản của người đó sẽ được chia theo pháp Luật và tuân theo thứ tự tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau: Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Hàng thừa kế thứ nhất. Gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. – Quan hệ thừa kế giữa vợ với chồng và ngược lại: Vợ sẽ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất fCWz. Thực tế nhiều trường hợp cha mẹ chết không để lại di chúc dẫn đến những tranh chấp tài sản giữa các con cháu. Theo quy định pháp luật dân sự về thừa kế, trường hợp này thì thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng để phân chia di sản thừa đó, Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định thứ tự những người thừa kế theo pháp luật như sauHàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ phân chia di sản thừa kế cho các hàng thừa kế nêu trên áp dụng theo nguyên tắc sau Đối với những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di ra, cần lưu ý đến trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015. Theo đó, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của con cái trong trường hợp họ chết trước cha LIÊN QUANDi chúc không hợp phápDi chúc có hiệu lực khi nào?Chồng chết không để lại di chúcDanh bạ Luật sư Thừa kế - Di chúc Di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc bằng văn bản hoặc bằng miệng về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Trường hợp di chúc được lập hợp pháp thì sau khi người lập di chúc chết, những người thừa kết của người chết có thể căn cứ vào di chúc để phân chia tài sản theo ý nguyện người chết trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người chết và/hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, thực tế rất nhiều trường hợp người chết không kịp để lại di chúc trước khi chết. Vậy trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản của người chết di sản sẽ được phân chia như thế nào? Trong trường hợp này, di sản của người chết sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật của người chết. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật của người chết được phân chia theo thứ tự hàng thừa kế sau đây Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; – Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; – Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Đối với những người cùng hàng thừa kế thì được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước với lý do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trên đây là quy định pháp luật liên quan đến vấn đề phân chia di sản do người chết không để lại di chúc. Mọi thắc mắc và/hoặc cần hỗ trợ pháp lý liên quan đến vấn đề này vui lòng liên lạc TP LAW để được tư vấn miễn phí theo thông tin sau E-mail hoặc Điện thoại 028. 3831 3123 hoặc đến trực tiếp trụ sở Công ty theo địa chỉ 203/6/1 Huỳnh Văn Nghệ, Vấp, Chuyên viên pháp lý LÊ QUỐC VIỆT Pháp luậtTư vấn Thứ năm, 4/3/2021, 0300 GMT+7 Cha mẹ sinh được 2 người anh và tôi, tạo lập được căn nhà từ năm 1996. Sáu năm trước cha mất, giờ mẹ muốn lập di chúc để lại tài sản này cho tôi có được không? Giang. Luật sư tư vấnTheo Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, căn nhà cha mẹ bạn tạo lập từ năm 1996 được xem là tài sản chung của vợ bạn mất thì tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa sẽ thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp của mẹ bạn. Phần còn lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật dân sự về thừa cha bạn không để lại di chúc nên phần tài sản này sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể, theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Như vậy, phần tài sản cha bạn để lại là quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất đối với một nửa nhà đất sẽ được chia đều thành 4 phần cho mẹ bạn, bạn và 2 anh đó, mẹ bạn chỉ có thể lập di chúc đối với một nửa nhà đất là tài sản chung của cha mẹ bạn và phần tài sản mẹ bạn được thừa kế từ cha bạn, chứ không thể lập di chúc để lại toàn bộ căn nhà cho đảm bảo việc thực hiện thủ tục kê khai di sản sau này được thuận lợi hơn, tránh những rắc rối, tranh chấp, nên thực hiện kê khai di sản thừa kế đối với phần di sản mà cha bạn để lại trước. Sau đó thực hiện cập nhật biến động trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất khi hoàn thành thủ tục này, mẹ bạn có thể lập di chúc đối với phần tài sản của mẹ bạn. Lưu ý là, cần thỏa mãn các điều kiện của di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự sư Võ Đan MạchCông ty Luật TNHH MTV Ta Pha

cha mẹ chết không để lại di chúc